Đã từ rất lâu Cây Lúa và Hạt Gạo đã gắn liền với con người Việt Nam. Chúng ta không chỉ ăn cơm một ngày ba bữa. Những ngày Lễ, Tết, Giỗ chúng ta làm thêm bánh Tét, bánh Chưng, bánh Dày. Và còn rất nhiều loại bánh, thực phẩm được làm từ gạo như: bánh tráng, bún khô, bún tươi, bánh gạo, rượu .v.v. Lúa Gạo được trồng, sản xuất không chỉ để phục vụ trong nước mà còn cho việc xuất khẩu. Việt Nam luôn là một trong ba nước xuất khẩu gạo nhiều nhất Thế Giới trong nhiều năm qua.
Chính vì nhu cầu về gạo cao như thế, mà trong thời gian qua Nông dân, Nhà sản xuất, Nhà buôn thường chú trọng đến các giải pháp chỉ để đáp ứng về chủng loại, sản lượng gạo. Với việc lạm dụng rất nhiều các loại thuốc, phân bón hóa học để chăm sóc và bảo vệ cây lúa. Chúng ta dường như rất ít quan tâm đến vấn đề sức khỏe con người, môi trường thiên nhiên. Khi mà nhu cầu con người ngày càng cao, chú trọng sức khỏe nhiều hơn, quan tâm đến môi trường thiên nhiên nhiều hơn thì việc sản xuất Gạo Hữu Cơ sẽ là một xu hướng của tương lai. Tuy nhiên, việc sản xuất Gạo Hữu Cơ không đơn giản như bạn nghĩ. Nó là cả một quá trình lâu dài, sự đồng bộ và quyết tâm của toàn xã hội. Nó bắt nguồn từ nhu cầu của người tiêu dùng. Nhu cầu này sẽ được gởi đến Nông dân, người Sản xuất, người Bán buôn và người Bán lẻ.
Vậy tại sao việc trồng, sản xuất Gạo Hữu Cơ lại không đơn giản như chúng ta nghĩ? Nếu bạn đang quan tâm, muốn tìm hiểu quy trình sản xuất Gạo Hữu Cơ, hãy đọc tiếp nội dung ngay sau đây nhé!
Nội dung chính
6 Quy trình sản xuất Gạo Hữu Cơ
1. Công đoạn làm đất và duy trì độ màu mỡ cho đất trồng lúa
Một số yêu cầu của đất trồng với sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
a) Đất phải có độ phì tự nhiên, độ phì tiềm tàng khá cao và không bị ô nhiễm
– Đất không bị ô nhiễm bởi tác động của các độc tố. Các độc tố trong đất như những kim loại nặng, những vi sinh vật gây bệnh… sẽ làm suy giảm sức khỏe của đất, sức khỏe của cây trồng và giảm năng suất, chất lượng nông sản.
– Khu vực trồng lúa sẽ được lấy mẫu đất trước khi canh tác để phân tích theo các chỉ tiêu: Dư lượng thuốc BVTV (Thuốc sâu, bệnh và thuốc trừ cỏ; một số yếu tố kim loại nặng và các vi sinh vật gây hại). Tiến hành lấy mẫu đất đại diện theo phương pháp lấy mẫu chuẩn để phân tích các chỉ tiêu nói trên.
– Kết quả mẫu cần được so sánh theo tiêu chuẩn của các tổ chức cấp giấy chứng nhận NNHC (USDA, EU hay JAS…).
b) Đất phải luôn được duy trì hàm lượng chất hữu cơ
Chất hữu cơ của đất là kho dự trữ và cung cấp thường xuyên các chất dinh dưỡng cần thiết cho các loại cây trồng, đặc biệt là Nitơ (N-đạm). Đất giàu chất hữu cơ, đặc biệt là hợp chất mùn sẽ điều hòa môi trường sống của cây như cấu trúc đất, độ ẩm đất, nhiệt độ đất, phản ứng của đất (độ pH) từ đó tăng tính kháng của cây đối với các bệnh dịch hại.
Chất hữu cơ trong đất luôn được duy trì và được làm giàu nhờ các nguồn bổ sung:
– Sinh khối trả lại đất: như các nguồn thực vật, động vật sau thu hoạch
– Các loại phân hữu cơ bón vào trước khi gieo trồng: Phân chuồng, phân xanh, phân hữu cơ truyền thống, phân hữu cơ chế biến (hc vi sinh, hc sinh học…).
– Hệ vi sinh vật tham gia tích cực vào quá trình phân giải và tổng hợp các chất hữu cơ trong đất.
Xử lí đất
– Toàn bộ vùng trồng phải được bao quanh bởi hàng rào cách ly với khu vực xung quanh (vùng đệm) để tránh lây nhiễm các hóa chất từ những vườn xung quanh cũng như từ những hộ lân cận vào khu vực sản xuất hữu cơ. Vùng đệm có thể là một hàng rào, tường hay một hàng cây dày có khả năng ngăn chặn những tác nhân gây ảnh hưởng đến vùng đất trồng hữu cơ. Khu vực trồng lúa hữu cơ không được xen lẫn với khu vực trồng lúa thông thường.
– Cày lật và phơi ải đất ngay sau thu hoạch vụ trước để thay đổi chế độ không khí trong đất và tạo điều kiện cho vi sinh có ích phát triển. Nên sử dụng chế phẩm vi sinh (có Trichoderma) để mau phân hủy rơm rạ và tránh hiện tượng ngộ độc hữu cơ khi lúa được 10-15 ngày sau sạ. Phần rơm rạ không nên đốt đồng như tập quán cũ mà thu gom lại để ủ bằng vi sinh hoặc “Hun kỹ thuật- Sản xuất than sinh học” (chuyển rơm rạ thành Biochar). Rơm rạ được xem là nguồn bổ sung chất hữu cơ và dinh dưỡng quan trọng làm gia tăng năng suất lúa và nâng cao độ màu mỡ của đất.
– Tăng chất hữu cơ cho đất bằng cách trồng các loại cây họ đậu trên các khoảng đất nhàn rỗi trên ruộng lúa. Các chất hữu cơ từ quy trình trồng cây họ đậu sẽ có lợi cho đất. Ruộng lúa cũng không nên để trống trước khi trồng và sau khi thu hoạch lúa. Khu vực này nên được bao phủ bởi cây trồng họ đậu có lợi cho đất.
– Có thể sử dụng gốc lúa và phân xanh kết hợp vào quá trình làm đất để tăng chất hữu cơ và vi sinh vật có lợi cho đất. Trong trường hợp lúa là cây trồng đơn lẻ ở vùng có nhiều mưa, sau khi thu hoạch, hãy giữ gốc và thân lúa làm vật liệu phủ hoặc cày chúng vào đất, và gieo các loại cây họ đậu lên trên.
– Trong trường hợp không canh tác liên tục, nên cắt và bỏ rơm rạ để che phủ cánh đồng nhằm giảm thiểu xói mòn bề mặt đất, tăng chất hữu cơ và một số chất dinh dưỡng cho lứa cây trồng tiếp theo. Đối với cánh đồng lúa vùng cao dốc, việc che phủ đất càng cần phải được thực hiện. Sau khi thu hoạch lúa, nên để lại thân và gốc lúa để che phủ đất cho đến vụ canh tác tiếp theo.
– Có thể sử dụng một số chế phẩm có nguồn gốc từ động thực vật để tăng độ phì nhiêu cho đất trước và trong quá trình canh tác
– San phẳng mặt ruộng (có thể ứng dụng máy có công cụ tia Laser), bừa thật kỹ và nhuyễn giúp hạn chế cỏ dại, quản lý nước được tốt hơn, tạo điều kiện cho hạt giống mọc tốt ngay từ đầu, thuận lợi cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ sinh học, bón phân, khống chế cỏ bằng nước và áp dụng kỹ thuật rút nước ở giai đoạn lúa 30 ngày (chế độ ruông khô).
– Việc phân tích chất lượng đất nên được thực hiện hàng năm. Điều chỉnh độ pH của đất trong khoảng 5,5-6,5. Trong trường hợp đất có tính axit cao, nên sử dụng đá Mac-nơ (marl) hoặc tro gỗ để nâng pH cho đất.
2. Chuẩn bị và xử lý hạt giống
– Trong qui trình trồng lúa hữu cơ không được sử dụng giống biến đổi Gen, giống đột biến phóng xạ hay hóa chất, không dùng chất kích thích xử lý để xử lý hạt giống.
– Giống lúa phải sạch, không bị nhiễm sâu bệnh.
– Giống trước khi ngâm, cần phải loại bỏ những hạt lép lửng bằng phương pháp quậy trong nước sình có 5% muối NaCl, hạt lép lửng sẽ nổi hết lên trên do có tỷ trọng nhỏ . Sau đó dùng một trong những chế phẩm: Comcat; NEB.26 hoặc SP1 ngâm giống theo hướng dẫn trên bao bì để hạt giống nảy mầm nhanh, rễ phát triển mạnh, cây khỏe, diệt nấm bệnh trong đất và tăng sức đề kháng với các bệnh hại.
3. Kỹ thuật bón phân theo hướng hữu cơ
– Tuyệt đối không sử dụng bất cứ loại phân tổng hợp nào như Ure, DAP, SA, Kali, phân lân super hay phân NPK sản xuất từ phân đơn để bón, dù là số lượng rất ít.
– Chỉ sử dụng các nguồn phân hữu cơ đã qua chế biến kỹ không chứa kim loại nặng và các vi sinh có hại như: phân hữu cơ, hữu cơ Sinh học (HCSH), hữu cơ Vi sinh (HCVS) và phân vi sinh.
– Các loại phân gia súc, gia cầm cũng phải qua chế biến mới được sử dụng.
– Khi kiểm tra nếu trường hợp cây trồng do thiếu một số chất gây ra cơ thể phát triển kém thì có thể được bổ sung đúng chất đó từ nguồn được biết rõ ràng và phải ghi chép vào sổ sách để tiện việc theo dõi.
* Những lưu ý khi bón phân cho lúa tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
- Đặc tính của giống (ngắn ngày hay dài ngày, chịu thâm canh hay không), tình hình sâu bệnh trên ruộng, thời kỳ sinh trưởng của cây lúa ở giai đoạn cần bón.
- Mùa vụ đang trồng (mùa mưa hay mùa khô; Đông Xuân hay Hè-Thu).
- Đặc điểm của đất trồng (đất canh tác 2 vụ lúa/năm hay 3 vụ lúa/năm, hay 2 lúa 1 màu; Lúa – Tôm), đất phù sa hay đất phèn hoặc nhiễm mặn.
- Mật độ sạ thưa hay sạ dày.
- Nước tưới và điều kiện tưới tiêu chủ động hay không.
- Trình độ canh tác của nông dân
Hướng dẫn tự làm phân bón hữu cơ sản xuất tự nhiên
Phân động vật: có thể sử dụng phân động vật trong trang trại, hoặc phân động vật thu thập bên ngoài được tiến hành compost hoàn toàn. Ngoài ra, sau khi thu hoạch lúa ở nông trại, gia súc có thể được phép chăn thả trên ruộng lúa, phân của chúng sẽ được trộn với các phần còn lại của thân và gốc lúa để tăng chất hữu cơ vào đất.
Phân compost: phân compost nên được sản xuất tại ruộng lúa hoặc khu vực gần đó. Để đẩy nhanh quá trình phân hủy, các vi sinh vật thích hợp có thể được thêm vào. Phân compost nên được giữ dưới bóng râm để tránh mất chất dinh dưỡng do ánh sáng mặt trời và mưa.
Phân xanh: các loại cây họ đậu phổ biến được khuyên trồng trên ruộng lúa là cây Sesbania (Sesbania rostrata), cây Lục lạc sợi (Crotalaria juncea), đậu Hà Lan (Vigna unguiculata) và Đậu kiếm (Canavaliagladiate).
Hai tháng trước khi trồng lúa, nên trồng cây họ đậu để tạo ra đủ sinh khối và nitơ cho đất. Sau 45 đến 60 ngày trồng hoặc khi bắt đầu giai đoạn ra hoa, cày xới ruộng để trộn lẫn vật chất thực vật vào đất và để các phần vật chất này phân hủy trong 7 ngày trước khi tiến hành trồng lúa. Nếu cây họ đậu không phát triển tốt, có thể dẫn đến sinh khối và chất dinh dưỡng không đủ, phân compost hoặc phân hữu cơ không có hóa chất hay kháng sinh có thể được bổ sung vào. Nguồn của hạt giống cây đậu, phân hữu cơ, phân compost và các chất phụ gia khác phải phù hợp với tiêu chuẩn hữu cơ.
Các vật liệu hữu cơ tự nhiên sau đây cũng được phép sử dụng để thay thế một số loại phân bón hóa học
(1) Nguồn nitơ như bèo hoa dâu, tảo xanh, bột hạt Neem và bột máu khô.
(2) Nguồn phốt pho như đá phốt phát, bột xương, phân gà, phân dơi, bột hạt, tro gỗ và tảo biển.
(3) Nguồn kali như tro trấu và một số loại đá vôi.
(4) Nguồn canxi như dolomite (tự nhiên), bột vỏ hàu và bột xương
4. Nguồn nước tưới tiêu cho cây lúa
Nguồn nước tưới cũng không được ở gần các khu vực có khả năng xuất hiện các loại hóa chất độc hại hoặc nguồn gây bệnh. Vùng trồng lúa nên tránh xa các khu vực có nước thải công nghiệp, các loại nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, hoặc nguồn nước thải chưa qua xử lý trong sản xuất. Đồng thời nguồn nước không được có sự hiện diện của các chất ô nhiễm hóa chất, sinh học, kim loại nặng, chất phóng xạ, cũng như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nước cao hơn quy định. Nếu nguồn nước tưới ở khu vực trồng trọt đó không đủ các điều kiện yêu cầu, chắc chắn gạo được làm ra không đạt tiêu chuẩn hữu cơ.
5. Bảo vệ thực vật trên lúa theo hướng nông nghiệp hữu cơ
Nguyên tắc phòng trừ sâu bệnh trong sản xuất lúa hữu cơ chính như sau:
– Sử dụng các giống lúa kháng bệnh, côn trùng và các loại sâu bệnh khác, và phù hợp với vùng trồng lúa cụ thể.
– Áp dụng các kĩ thuật canh tác thích hợp, như chuẩn bị đất và xử lí đất, chọn ngày gieo trồng của mùa vụ, tỷ lệ gieo hạt và khoảng cách gieo hạt, luân canh cây trồng để cắt vòng đời của dịch bệnh, côn trùng và các loài gây hại khác, duy trì độ phì nhiêu của đất và cân bằng dinh dưỡng cho đất cũng như quản lý nước tăng cường sự phát triển của cây lúa khỏe mạnh.
– Cân bằng sinh thái tự nhiên cũng nên được duy trì bằng cách tăng số lượng côn trùng có lợi (thiên địch) để kiểm soát sâu bệnh.
– Sử dụng biện pháp kích thích tính kháng bệnh ở cây trồng (kích kháng). Biện pháp này giúp cho cây bị nhiễm bệnh trở nên có khả năng kháng bệnh ở mức độ nào đó sau khi được xử lý chất kích kháng. Kích kháng không tác động trực tiếp lên mầm bệnh mà nó kích thích quá trình tự vệ của cây trồng (Tăng tính chống chịu và tính kháng cho cây trồng).
Phòng trừ một số bệnh chính trên ruộng lúa:
Muốn cây lúa khỏe thì ngoài việc dáp ứng đầy đủ dinh dưỡng theo nguyên tắc cân dối thì việc phòng trừ sâu bệnh góp phần rất quan trọng cho cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt. Một số bệnh hại chính thường hay xuất hiện trên cây lúa như: Đạo ôn (đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông), Đốm vằn, Cháy bìa lá, Thối thân, lem lép hạt, bệnh lúa Von,…
Biện pháp Sinh học phòng trừ
– Sử dụng các phương pháp vật lý, chẳng hạn như bẫy chuột và côn trùng cơ học, bẫy ánh sáng, đuổi sâu hại bằng tiếng ồn, có thể sử dụng các loài vật nuôi chống dịch hại nhưng với điều kiện phải kiểm soát vi sinh vật gây bệnh từ chất bài tiết của chúng.
– Bảo vệ các loài thiên địch của các loài sinh vật gây hại qua việc tạo môi trường sống thuận lợi ví dụ: làm hàng rào, địa điểm làm tổ, các vùng sinh thái đệm để duy trì thảm thực vật ban đầu cho các loài côn trùng ăn sinh vật gây hại;
– Sử dụng các dòng sản phẩm Nano Bạc+ Chitosan;Chế phẩm ANISAF SH-02 và SH-03; Chế phẩm Neem-Oil; Dấm Gỗ.
– Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma phối hợp với phân hữu cơ để tăng sức đề kháng và ức chế các loại nấm gậy bệnh ở vùng rễ.
– Sử dụng vi sinh vật chống lại từng đối tượng gây hại cụ thể, chẳng hạn như nấm Beauveria để kiểm soát rầy nâu.
– Không được sử dụng các thiết bị phun đã từng được sử dụng để phun thuốc trừ sâu và các chất hóa học có hại trong sản xuất lúa hữu cơ.
Phòng trừ một số loài Sâu, Côn trùng chích hút trên lúa:
Một số sâu hại chính trên ruộng lúa như: Rầy nâu, Nhện gié, bọ Trĩ (Bù Lạch), sâu cuốn lá (Cuốn lá nhỏ, cuốn lá lớn), muỗi Hành, sâu Phao, sâu đục thân,…
Biện pháp Sinh học phòng trừ:
- Áp dụng nguyên tắc đa dạng sinh học và lợi thế của Thiên dịch: Cần xây dựng ruộng lúa bờ hoa: trồng các loại cây như: Xuyến chi trắng, Cúc mặt trời vàng, Đậu bắp,…. nhằm thu hút thiên địch đến ăn mật và phấn hoa, để từ đó tấn công sâu rầy trên ruộng.
- Phòng trừ sâu hại bằng kỹ thuật canh tác nhằm tạo ra môi trường sinh thái mới không phù hợp với yêu cầu sinh sống của dịch hại mà không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng: vệ sinh đồng ruộng kết hợp làm đất, sử dụng giống kháng, gieo trồng đúng thời vụ, chế độ phân bón cân đối, tưới tiêu hợp lý.
- Sử dụng nấm kí sinh như nấm xanh Metarhizium anisopliae; Chế phẩm Dầu Neem (Neem-Oil); Dấm gỗ vào các giai đoạn lúa đẻ nhánh, làm đồng và trổ để phòng trừ rầy nâu và sâu hại.
Xử lí cỏ dại trên ruộng lúa
– Việc kiểm soát cỏ dại nên dựa trên các phương pháp vật lý như tiến hành chuẩn bị đất phù hợp, tiến hành các kĩ thuật trồng trọt giúp giảm cỏ dại, duy trì mực nước trong ruộng lúa để kiểm soát cỏ dại, làm cỏ bằng tay và một số quy trình xử lí cỏ khác như sử dụng máy cày quay, chọn mùa trồng thích hợp, các kỹ thuật cắt lá, luân canh.
– Có thể đốt cỏ dại để diệt mầm bệnh theo cách không ảnh hưởng đến hệ sinh thái của đất;
– Xử lý hạt giống (ngâm,tẩm) để tăng tốc độ nảy mầm và phát triển. Sử dụng nước ém cỏ, tạo điều kiện cho lúa phát triển mạnh giai đoạn đầu để lấn cỏ.
– Quản lý cỏ dại bằng cách sử dụng dụng cụ sạ hàng; Sạ cụm-hốc để dễ dàng làm cỏ bằng tay hoặc cơ giới hóa.
– Sử dụng cám gạo 2 tấn/ha vào 3 ngày sau khi sạ kếp hợp làm cỏ tay vào 35 ngày sau sạ diệt cỏ hữu hiệu.
– Nuôi vịt trên ruộng lúa, cá mè vinh, cá Trắm cỏ hoặc cá Rô Phi trên ruộng lúa để diệt cỏ dại khi mới phát sinh.
6. Xử lí sau thu hoạch
– Sản phẩm hữu cơ có thể bị nhiễm bẩn trong quy trình đóng gói, chế biến, vận chuyển và lưu trữ. Bao bì cho sản phẩm sau thu hoạch phải đảm bảo thực phẩm ổn định về mặt vi sinh trong một thời gian xác định. Phương pháp chiếu xạ là một công nghệ không được chấp nhận bởi một số nhóm người tiêu dùng và trong các thực phẩm hữu cơ, vì vậy cần cung cấp công nghệ xử lí thay thế.
– Khu vực bảo quản gạo hữu cơ phải được cách ly, sạch sẽ và hợp vệ sinh. Khu vực lưu trữ phải được thông gió tốt và được bổ sung các biện pháp quản lí dịch hại cơ học như bẫy chuột, bẫy côn trùng, keo dính…
– Có nhiều loại chuột có thể cắn phá thóc gạo trong kho, như chuột nhà, chuột đen và chuột lắt. Chuột không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho sản phẩm mà còn làm ố sản phẩm với các chất bài tiết, nước tiểu, nước bọt và lông làm giảm chất lượng gạo hữu cơ và gây nhiễm trùng cho người tiêu dùng.
Kiểm soát phòng ngừa chuột:
– Giữ sạch kho, loại bỏ cây hoặc cành dựa vào kho.
– Sử dụng bẫy chuột
Các thùng chứa và bao tải được sử dụng để đóng gói, cũng như phương tiện vận chuyển gạo hữu cơ, phải sạch và không có bất kỳ sự nhiễm bẩn nào của các chất độc hại và gạo khác. Thiết bị hoặc phương tiện vận chuyển nên có thiết kế thích hợp để vận chuyển và chứa gạo hữu cơ an toàn nhất. Không nên sử dụng phương tiện đã từng được vận chuyển đất, động vật, phân bón hoặc hóa chất có thể gây tạp nhiễm các chất gây bệnh và độc hại, trừ khi phương tiện đó đã được làm sạch đúng cách trước khi sử dụng. Gạo hữu cơ không được trộn lẫn với hàng hóa phi hữu cơ và các vật liệu hoặc chất bị cấm khác cho nông nghiệp hữu cơ trong quá trình vận chuyển từ nơi sản xuất đến trung tâm phân phối.
Các biện pháp kiểm soát sinh vật gây hại trong khu vực bảo quản hoặc các thùng vận chuyển có thể dùng các rào cản vật lý hoặc dùng các biện pháp xử lý khác như tiếng động, sóng siêu âm, ánh sáng, tia cực tím, bẫy (bẫy pheromon và các bẫy có bả, mồi nhử) nhiệt độ có kiểm soát, không khí có kiểm soát (khí cacbonic, ôxy, nitơ) và đất điatomit.
Bài viết này khá đầy đủ về quy trình sản xuất gạo hữu cơ mà Gạo Lạc Việt đã giới thiệu đến bạn. Bài viết sẽ là nội dung hữu ích nếu bạn thực sự muốn kinh doanh, tìm hiểu về cách trồng và sản xuất Gạo Hữu Cơ. Thông qua bài viết này, chúng ta đã thấy quá trình sản xuất Gạo Hữu Cơ không phải đơn giản. Biết là rất khó, nhưng cùng chung tay chúng ta sẽ góp phần thúc đẩy phong trào sản xuất Gạo Hữu Cơ ngày một phát triển hơn. Điều này thực sự vô cùng có ý nghĩa, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cao mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe con người và môi trường tự nhiên.
(Tham khảo nguồn: Trung tâm về phát triển Nông nghiệp hữu cơ bền vững, Trung tâm Khu vực Miền Nam về Giáo dục Phát triển Bền vững – Trường Đại học Quốc Tế, Đại học Quốc gia TP.HCM )
Add Comment